Khác với hiện nay, Luật Cư trú năm 2020 quy định thay thế việc đăng ký, quản lý thường trú/tạm trú từ phương thức thủ công bằng sổ hộ khẩu/sổ tạm trú giấy sang phương thức quản lý hiện đại bằng công nghệ thông tin.
Cụ thể, việc quản lý cư trú sẽ được thực hiện thông qua mã số định danh cá nhân (12 chữ số trên CCCD hoặc CMND 12 số). Thông tin về nơi thường trú/tạm trú của mỗi công dân là trường thông tin dữ liệu số được cập nhật, điều chỉnh trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về cư trú.
Kể từ ngày Luật Cư trú năm 2020 có hiệu lực (1-7-2021), sổ hộ khẩu/sổ tạm trú đã được cấp vẫn sẽ được sử dụng và có giá trị cho đến hết ngày 31-12-2022. Trường hợp thông tin trong sổ hộ khẩu/sổ tạm trú khác với thông tin trong cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu về cư trú. Vậy số định danh cá nhân là gì?
(1) Mã số định danh cá nhân là gì và được dùng để làm gì?
- Mã số định danh cá nhân cũng chính là số thẻ Căn cước công dân (12 số). Theo đó, mã số định danh gắn liền với cá nhân từ khi sinh ra cho đến khi cá nhân chết, không thay đổi và không trùng lặp với số định danh người khác.
- Mã số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân.
(Điều 12 Luật Căn cước công dân 2014).
(2) Đối tượng nào được cấp mã số định danh cá nhân?
- Mã số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trờ lên.
(Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014).
(3) Cấu trúc và ý nghĩa mã số định danh cá nhân
- Là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.
- Thứ tự cụ thể của mã số định danh cá nhân:
+ 3 số đầu là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh, hoặc mã các quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh.
+ 3 số kế tiếp là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, và mã năm sinh.
+ 6 số còn lại là các số ngẫu nhiên.
- Các mã số định danh cá nhân được bảo mật hoàn toàn.
(Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP; Điều 7 Thông tư 07/2016/TT-BCA).
(4) Mã số định danh cá nhân sẽ có thể được dùng thay cho mã số thuế
Cụ thể, theo Khoản 7 Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:
Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.
Như vậy, theo quy định này, công dân có thể dùng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế để thực hiện một số thủ tục như mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế...
(5) Trình tự thủ tục cấp mã số định danh cá nhân
- Cấp mã số định danh đối với công dân đăng ký khai sinh:
+ Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch (Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật).
+ Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ nêu trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch và cấp số định danh cá nhân.
- Cấp mã số định danh đối với công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú:
+ Công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân theo quy định thì khi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân, sẽ được cơ quan quản lý căn cước công dân thu thập thông tin dân cư.
+ Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an kiểm tra thông tin của công dân, cấp và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân.
(Điều 14, Điều 15 Nghị định 137/2015/NĐ-CP; Điều 16 Luật Hộ Tịch).
(6) Hủy số định danh cá nhân
Trường hợp số định danh cá nhân đã cấp có sai sót do nhập sai thông tin về công dân, thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an ra quyết định hủy số định danh cá nhân đó và cấp lại số định danh cá nhân khác cho công dân.
(Điều 16 Nghị định 137/2015/NĐ-CP).
Huyền Ly
Link nội dung: https://suckhoephapluat.nguoiduatin.vn/ma-so-dinh-danh-ca-nhan-va-nhung-dieu-nguoi-dan-can-biet-a75423.html