Chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ tháng 7/2025

Nhiều chính sách mới nổi bật liên quan đến thuế, hóa đơn, chứng từ… sẽ có hiệu lực từ tháng 7/2025

Quy định mới về xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản

Luật sửa đổi Luật Xử lý vi phạm hành chính 2025 có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2025, trong đó có sửa đổi quy định về xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản.

Theo đó, sửa đổi Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính về xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản, cụ thể:

- Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng đối với các trường hợp sau:

+ Xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân, 1.000.000 đồng đối với tổ chức (Trước ngày 01/7/2025, quy định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức).

+ Hành vi vi phạm do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự chuyển đến theo quy định tại khoản 1 Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Cụ thể, đối với vụ việc do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó lại có một trong các quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm, hình sự theo bản án nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển quyết định nêu trên kèm theo hồ sơ, tang vật, phương tiện của vụ vi phạm (nếu có) và văn bản đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định có hiệu lực.

- Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ, thì phải lập biên bản.

- Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt tại chổ.

Nhiều thay đổi về thủ tục hành chính từ 1/7

Từ ngày 1/7/2025, có tới 28 Nghị định về phân quyền, phân cấp sẽ có hiệu lực. Trong đó, hàng loạt thủ tục mới sẽ thay đổi cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Có thể kể đến:

- UBND cấp xã được cấp Sổ đỏ lần đầu cho người dân. Đây là nội dung được nêu tại Điều 18 Nghị định 151/2025/NĐ-CP nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện cấp Sổ đỏ gồm không có tranh chấp, phù hợp quy hoạch và không vi phạm pháp luật về đất đai…

- UBND cấp xã được chứng thực bản dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt Nam hoặc ngược lại thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã…

- Thay vì áp dụng theo địa bàn cấp huyện như trước, từ 01/7/2025, mức lương tối thiểu chính thức được phân theo địa bàn cấp xã theo Nghị định 128/2025/NĐ-CP…

- Được nộp hồ sơ đăng ký hộ tịch tại bất kỳ UBND cấp xã nơi cư trú, nơi cư trú của cá nhân được xác định theo quy định của pháp luật về cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 120/2025/NĐ-CP…

Thêm nhiều trường hợp phải đóng BHXH

Một trong những dự án Luật quan trọng liên quan đến hàng triệu người dân trên cả nước là Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 sẽ có hiệu lực từ 01/7/2025 tới đây.

Theo đó, một số nội dung đáng chú ý của Luật này không thể bỏ qua gồm:

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên... cũng thuộc đối tượng tham gia BHYT bắt buộc (quy định cũ là hợp đồng từ đủ 03 tháng trở lên...)

- Khi đóng bảo hiểm xã hội từ 01/7/2025 trở đi thì không được rút BHXH 1 lần nếu không thuộc trường hợp:

+ Đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đủ 15 năm đóng BHXH

+ Ra nước ngoài để định cư

+ Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS...

- Đóng BHXH 15 năm cũng được hưởng lương hưu theo Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội nếu đủ tuổi nghỉ hưu…

Chính thức thay mã số thuế bằng số định danh

Là một trong những dự án Luật có ảnh hưởng lớn đến chính sách thuế của người tiêu dùng trên cả nước từ 1/7/2025, Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2024 cũng có hiệu lực ngay từ thời điểm 01/7/2025.

Theo đó, từ 1/7/2025, người nộp thuế… sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế. Trong đó, số định danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ Công an cấp là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số được sử dụng thay cho mã số thuế của người nộp thuế là cá nhân, người phụ thuộc…

Đồng thời, khi mua vào hàng hóa, dịch vụ dưới 20 triệu đồng phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt trừ một số trường hợp do Chính phủ quy định.

Trong khi trước đây, theo khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng thì không cần có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế giá trị gia tăng…

Doanh nghiệp phải đăng ký tài khoản định danh điện tử

Căn cứ khoản 4 Điều 40 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định hiệu lực thi hành về việc định danh điện tử, từ ngày 01/7/2025, các tài khoản trên cổng DVC quốc gia, hệ thống TTHC các cấp sẽ hết hiệu lực. 

Doanh nghiệp, tổ chức chỉ được sử dụng tài khoản định danh điện tử tổ chức do Bộ Công an cấp để thực hiện thủ tục hành chính điện tử.

Thay đổi thuế suất thuế GTGT

Nghị định 180/2024/NĐ-CP sẽ hết hiệu lực vào ngày 30/6/2025, do đó các các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% được giảm sẽ quay trở về áp dụng mức thuế suất 10% theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.

Trường hợp sau ngày 30/6/2025, cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy định giảm thuế giá trị gia tăng, thì dự kiến chính sách giảm thuế GTGT sẽ tiếp tục được áp dụng từ ngày 1/7/2025.

Sàn TMĐT có chức năng thanh toán phải khai thuế, nộp thuế cho hộ, cá nhân

Kể từ 1/7/2025, tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử trong và ngoài nước (bao gồm cả chủ sở hữu trực tiếp hoặc người được ủy quyền) có nghĩa vụ khấu trừ và nộp thuế thay cho người bán là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử (Căn cứ Điều 4 Nghị định 117/2025/NĐ-CP)

Thẩm quyền xóa nợ thuế từ 15 tỷ đồng trở lên

Hiện nay, đối với khoản nợ tiền thuế từ 15 tỷ đồng trở lên thì Thủ tướng chính phủ là người có thẩm quyền xóa nợ thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với doanh nghiệp, hợp tác xã được quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019.

Tuy nhiên, căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 122/2025/NĐ-CP ban hành ngày 11/6/2025 thì từ ngày 01/7/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính sẽ thực chiện thẩm quyền quyết định xóa nợ thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 15 tỷ đồng trở lên đối với doanh nghiệp, hợp tác xã được quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019.

Luật sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế năm 2024 có hiệu lực từ 1/7

Hàng loạt quyền lợi và quy định liên quan đến bảo hiểm y tế sẽ được áp dụng từ 01/7/2025 theo Luật sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế năm 2024. Dưới đây là một số nội dung đáng chú ý:

- Sửa đổi, cập nhật đối tượng tham gia, bổ sung thêm đối tượng tham gia BHYT bắt buộc:

+ Nhân viên y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản;

+ Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

+ Người từ đủ 75 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, người từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ cận nghèo đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;

- Khám chữa bệnh tại nhà vẫn được BHYT chi trả bởi theo khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024, khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm cả khám bệnh, chữa bệnh từ xa, hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa, khám bệnh, chữa bệnh y học gia đình, khám bệnh, chữa bệnh tại nhà, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con…

Chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ tháng 7/2025- Ảnh 1.

Chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ tháng 7/2025 (ảnh minh họa).

Điều kiện hưởng lương hưu từ ngày 1/7/2025

Ngày 25/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 158/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Theo đó, điều kiện hưởng lương hưu thực hiện theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và được quy định chi tiết như sau:

- Công việc khai thác than trong hầm lò theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 158/2025/NĐ-CP .

- Khi xác định điều kiện hưởng lương hưu đối với trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định tuổi của người lao động. Trường hợp không xác định được ngày sinh mà chỉ có tháng, năm sinh thì lấy ngày 01 của tháng, năm sinh để làm căn cứ xác định tuổi của người lao động.

- Khi xác định thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên đối với thời gian làm việc trước ngày 01/01/1995 để làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu thì căn cứ theo quy định của pháp luật về phụ cấp khu vực tại thời điểm giải quyết. Đối với địa bản mà pháp luật về phụ cấp khu vực tại thời điểm giải quyết không quy định hoặc quy định hệ số phụ cấp khu vực thấp hơn 0,7 nhưng người lao động đã có thời gian thực tế làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên theo quy định tại các văn bản quy định về phụ cấp khu vực trước đây thì căn cứ quy định tại các văn bản đó để xác định thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu.

Trường hợp người lao động có thời gian công tác tại các chiến trường B, C trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 và chiến trường K trước ngày 31/8/1989 được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì thời gian này được tỉnh là thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 để làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu.

- Đối tượng quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội bị tước danh hiệu quân nhân hoặc tước danh hiệu công an nhân dân thì điều kiện hưởng lương hưu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và khoản 1 Điều 65 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Link nội dung: https://suckhoephapluat.nguoiduatin.vn/chinh-sach-moi-noi-bat-co-hieu-luc-tu-thang-72025-a82290.html