Ung thư buồng trứng là gì?
Chức năng của buồng trứng là sản xuất ra trứng tham gia vào quá trình thụ tinh và sản xuất ra nội tiết tố nữ gồm estrogen và progesterone. Hai loại nội tiết tố do buồng trứng tiết ra có tác động đến quá trình phát triển cơ thể người phụ nữ và liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt, mang thai.
Ung thư buồng trứng là khối u ác tính có xuất phát từ một hoặc cả hai buồng trứng. Các tế bào ung thư là các tế bào bất thường chúng phát triển không theo sự kiểm soát của cơ thể và không tuân theo nhu cầu của cơ thể. Và các tế bào ung thư này có thể xâm lấn và phá hủy các mô, cơ quan xung quanh. Không chỉ vậy chúng có thể di căn tới các cơ quan ở xa trong cơ thể và gây ung thư thứ phát tại cơ quan đó.
Các loại ung thư buồng trứng
Ung thư buồng trứng là tình trạng hình thành các khối u ác tính ở một hoặc cả hai buồng trứng do sự phát triển bất thường của các tế bào bên trong. Nếu không điều trị kịp thời, tế bào ung thư sẽ xâm lấn các mô và cơ quan xung quanh, làm mất chức năng sản xuất nội tiết tố, sản xuất tế bào trứng, mang thai của buồng trứng. Ở giai đoạn nặng, tế bào ung thư di căn qua đường máu hoặc đường bạch huyết tới nhiều cơ quan khác của cơ thể và hình thành khối u mới.
Ung thư buồng trứng có thể xảy ra ở các vị trí khác nhau của buồng trứng. Có 03 loại ung thư buồng trứng thường gặp là:
- Ung thư biểu mô buồng trứng: chiếm 80-90%.
- Ung thư tế bào mầm: chiếm 5-10%.
- Ung thư có nguồn gốc mô đệm sinh dục: hiếm gặp hơn.
Trong đó, ung thư biểu mô buồng trứng là một trong những ung thư phụ khoa thường gặp ở phụ nữ sau mãn kinh. Loại ung thư này ít có triệu chứng trong giai đoạn đầu, hầu hết các trường hợp chỉ được chẩn đoán khi ung thư đã ở giai đoạn nặng, triển vọng điều trị không tốt.
Ung thư tế bào mầm hay gặp ở phụ nữ trẻ, phổ biến nhất ở phụ nữ trong độ tuổi 20. Ung thư tế bào mầm có xu hướng phát triển nhanh nhưng dễ điều trị. Đa phần các trường hợp được phát hiện sớm, ung thư lại có độ nhạy cao với điều trị hóa chất, vì vậy có tỷ lệ chữa khỏi cao, tiên lượng rất tốt.
Ung thư tế bào mô đệm của buồng trứng rất hiếm gặp và phát triển chậm. Các triệu chứng của loại ung thư này khá dễ nhận thấy nên có nhiều khả năng được chẩn đoán ở giai đoạn đầu, triển vọng điều trị thường tốt.
Các giai đoạn phát triển của ung thư buồng trứng
Giai đoạn 1: Khối u vẫn ở bên trong buồng trứng hoặc ống dẫn trứng, chưa lây lan sang các cơ quan khác.
Giai đoạn 2: Khối u vẫn còn trong buồng trứng và ống dẫn trứng những đã bắt đầu lan rộng đến các cơ quan lân cận trong xương chậu.
Giai đoạn 3: Khối u lan rộng hơn nữa, lớn hơn 2cm, thậm chí có thể đã di căn đến các cơ quan xa hơn như gan, lá lách.
Giai đoạn 4: Giai đoạn cuối, ung thư đã di căn tới nhiều cơ quan khác như lá lách, gan, phổi, não… cũng như các hạch bạch huyết ở háng. Điều trị bệnh ở giai đoạn này rất khó khăn và phức tạp.
Nguyên nhân dẫn đến ung thư buồng trứng
Bệnh ung thư buồng trứng hiện nay vẫn chưa tìm ra được nguyên nhân chính xác gây bệnh.. Nhưng các nghiên cứu cho thấy sự liên quan giữa các yếu tố sau làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng:
- Tiền sử gia đình: Những người có quan hệ huyết thống như mẹ, chị, em gái ruột mắc bệnh ung thư buồng trứng. Trong gia đình có người mắc ung thư vú, ung thư đại tràng cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư buồng trứng.
- Tiền sử bản thân: Những phụ nữ có tiền sử mắc bệnh ung thư vú và ung thư đại tràng có nguy cơ mắc ung thư buồng trứng cao hơn
- Tuổi: Khả năng phát sinh ung thư buồng trứng tăng cao theo tuổi, hầu hết xuất hiện ở độ tuổi trên 50 và tăng cao ở những người trên 60 tuổi.
- Mang thai và sinh con: Những phụ nữ đã từng mang thai và sinh con thì nguy cơ thấp hơn so với những người chưa từng sinh con. Sinh càng nhiều con thì nguy cơ càng thấp.
- Sử dụng thuốc kích thích phóng noãn: Có thể làm tăng nhẹ nguy cơ mắc ung thư buồng trứng. Tuy nhiên là vẫn còn đang trong quá trình nghiên cứu.
- Điều trị hormon thay thế: Điều trị hormon thay thế sau khi mãn kinh tăng nguy cơ.
- Bột talc: Phụ nữ sử dụng bột talc nhiều ở cơ quan sinh dục làm tăng nguy cơ mắc ung thư buồng trứng.
Bệnh ung thư buồng trứng hiện nay vẫn chưa tìm ra được nguyên nhân chính xác gây bệnh
Dấu hiệu nhận biết ung thư buồng trứng
Bệnh ung thư buồng trứng cũng giống như đa phần các bệnh ung thư khác đều không có các triệu chứng hay dấu hiệu sớm, mà phải đến giai đoạn muộn mới biểu hiện rõ ràng,
Tuy nhiên có thể thấy các dấu hiệu sớm của bệnh bao gồm:
- Cảm giác khó chịu, đau ở vùng bụng dưới
- Rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, tiêu chảy hay táo bón
- Thường xuyên đi tiểu do tăng áp lực đè ép vào bàng quang
- Ăn kém, cảm giác đầy bụng kể cả sau một bữa ăn nhẹ
- Tăng hoặc giảm cân không rõ nguyên nhân.
- Chảy máu âm đạo bất thường sau mãn kinh, thay đổi bất thường trong chu kỳ kinh nguyệt.
- Đau khi quan hệ tình dục.
Chẩn đoán ung thư buồng trứng
Để phát hiện bệnh sớm, ngoài biểu hiện lâm sàng các bác sĩ chỉ định làm những xét nghiệm chuyên biệt sau để có phương án điều trị phù hợp.
- Siêu âm âm đạo có giá trị cao trong chẩn đoán khối u vùng chậu
- Soi dạ dày, soi đại trực tràng (Khi có nghi ngờ ung thư buồng trứng di căn từ đường tiêu hóa)
- CT Scan, MRI, PET CT được làm khi có chỉ định lâm sàng
Chụp MRI hay chụp CT: Hình thức kiểm tra bằng chụp MRI hay chụp CT sẽ cho thấy hình ảnh chụp ở các góc nên các bác sĩ có thể chẩn đoán mức độ ảnh hưởng của khối u trong buồng trứng.
Các bác sĩ cũng có thể sẽ tiến hành xét nghiệm trên mô bệnh phẩm để thấy được sự tăng trưởng của toàn bộ khối u như thế nào, từ đó có cách thức điều trị phù hợp hơn.
Phương pháp điều trị ung thư buồng trứng
Tùy vào sự tiến triển của bệnh, tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. Ung thư buồng trứng thường được điều trị bằng phẫu thuật, hóa học trị liệu hoặc trị liệu bức xạ.
Bên cạnh điều trị theo phác đồ của bác sĩ, người bệnh cần:
- Tái khám đúng hẹn.
- Tuân thủ những chỉ định của bác sĩ. Không tự ý uống thuốc không được chỉ định hoặc bỏ thuốc trong toa.
- Ăn uống lành mạnh, ăn nhiều rau củ quả, ngũ cốc, giảm chất béo, hạn chế uống bia rượu và các chất kích thích.
- Duy trì cân nặng lý tưởng, tập luyện thể dục thường xuyên.
- Báo cho bác sĩ ngay khi xuất hiện các tác dụng phụ của thuốc.
(t/h)