Dấu hiệu nhận biết bị teo não ở người già, cách phòng ngừa

Hồ Nga

Teo não là một căn bệnh thường gặp ở người cao tuổi. Khi mắc bệnh có thể khiến bệnh nhân mất đi khả năng sinh hoạt, sống phụ thuộc vào người khác.

Bệnh teo não là gì?

Teo não là tình trạng mất các tế bào não (còn được gọi là tế bào thần kinh) và khớp thần kinh (tín hiệu kết nối giữa các tế bào thần kinh). Tế bào bị mất sẽ khiến não bị giảm khối lượng, làm ảnh hưởng đến các chức năng thần kinh, nhận thức, tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ teo não.

Bệnh teo não có thể xảy ra tự nhiên ở tất cả mọi người. Tuy nhiên, tình trạng mất tế bào não có thể xảy ra nhanh hơn do nhiều nguyên nhân khác nhau, phổ biến là chấn thương, nhiễm trùng; mắc các bệnh lý như đột quỵ, sa sút trí tuệ, bệnh Huntington… Những trường hợp này đôi khi diễn tiến nghiêm trọng dẫn đến tổn thương não nặng hơn và có khả năng đe dọa tính mạng.

Chóng mặt ở người cao tuổi: chớ nên chủ quan

Nguyên nhân gây ra teo não ở người cao tuổi

Teo não thường thấy trong quá trình lão hóa của con người. Vì vậy, người cao tuổi là đối tượng có nguy cơ mắc cao nhất. Khi tuổi cao thì các tế bào thần kinh sẽ bị thoái hóa giống như các cơ quan khác trong cơ thể. Vì vậy, dần dần não bộ sẽ mất chức năng, teo nhỏ hoặc chết. Điều này khiến các mô não, kích thước não dần nhỏ lại. Từ đó làm ảnh hưởng lớn đến khả năng ghi nhớ, nhận thức và hành vi của người bệnh. 

Ngoài ra teo não ở người già còn do các nguyên nhân khác như:

  • Do di truyền: Có nhiều bằng chứng cho thấy, nếu cha hoặc mẹ bị teo não thì con cái của họ cũng có nguy cơ teo não cao hơn người bình thường.
  • Do chế độ dinh dưỡng: Thiếu hụt vitamin B12 làm giảm thể tích của não bộ.
  • Do chế độ sinh hoạt: Thiếu ngủ, mất ngủ, hút thuốc lá, uống nhiều bia rượu.
  • Do một số bệnh của hệ thống mạch máu nuôi dưỡng não như: Bệnh hẹp động mạch cảnh, dị dạng mạch máu hay xơ vữa động mạch.
  • Do chấn thương sọ não, đột quỵ (xuất huyết não, nhồi máu não,...).
  • Do các bệnh lý như: Đa xơ cứng gây viêm, tổn thương myelin hoặc tổn thương trong mô não.
  • Do bại não, viêm não, động kinh, nhiễm trùng não hoặc tủy sống...
  • Do sử dụng corticoid kéo dài thường xuyên trong một số bệnh như thấp khớp, bệnh hen suyễn, bệnh dị ứng, bệnh viêm da cơ địa...
  • Do bệnh Alzheimer, bệnh động kinh, bệnh pick, bệnh Huntington, Leukodystrophy, bệnh Krabbe, AIDS và bệnh của hệ thống miễn dịch... cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh teo não tuổi già.

am-1727855648.png

Dấu hiệu nhận biết teo não

Trên thực tế triệu chứng bệnh khá đa dạng, diễn biến từ nhẹ tới nặng. Dưới đây là một số biểu hiện thường thấy:

- Suy giảm trí nhớ, mất trí nhớ: Đây là triệu chứng đầu tiên và hay gặp nhất trong teo não ở người già. Người bệnh hay quên những sự việc vừa mới xảy ra. Bệnh nhân thường quên ngày tháng, các mối quan hệ, tên người thân trong nhà. Thậm chí người bệnh còn quên cách thực hiện các hoạt động sống thường ngày như ăn uống, vệ sinh cá nhân...

- Rối loạn nhận thức: Người bệnh sẽ mất dần khả năng định hướng không gian và thời gian. Không xác định được mình đang ở đâu và đang làm gì. Lâu dần bệnh nhân cũng không thể thực hiện được những phép tính và cách sử dụng đồ vật đơn giản.

- Trầm cảm: Triệu chứng này thường xuất hiện ở giai đoạn sớm nhưng không ổn định. Bệnh nhân luôn có cảm giác sợ hãi, lo âu, tinh thần không ổn định. Trầm cảm do bệnh teo não ở người già cũng khiến họ sinh ra ảo giác hoặc hoang tưởng.

- Rối loạn ngôn ngữ: Đây cũng là biểu hiện sớm của chứng teo não tuổi già. Bệnh nhân gặp khó khăn khi tìm từ ngữ diễn đạt mong muốn, suy nghĩ của mình. Lâu dần bệnh nhân cảm thấy khó phát âm, không trôi chảy, sau đó mất dần khả năng ngôn ngữ.

- Rối loạn phối hợp động tác: Người bệnh không để ý đến vệ sinh cá nhân hàng ngày như tắm rửa, thay quần áo, đánh răng. Những người bệnh nặng còn không thể tự ăn uống hay vệ sinh cá nhân được, mà phải phụ thuộc vào người khác.

Bệnh run tay ở người già có nguy hiểm không?

Những nguy hiểm khi mắc teo não

Bệnh teo não tuổi già khiến cho người bệnh phải đối mặt với nhiều nguy cơ trong sinh hoạt thường ngày.

Giai đoạn sớm của bệnh teo não tuổi già, cuộc sống của người bệnh chưa bị ảnh hưởng nghiêm trọng vì họ vẫn còn khả năng tự chăm sóc. Theo thời gian, bệnh tiến triển nghiêm trọng, họ sẽ không thể tự chăm sóc mình, quên cách chăm sóc bản thân...

Không những thế người bị teo não tuổi già còn gặp khó khăn trong ăn uống, thường xuyên bị sặc...

Do mất khả năng tự chăm sóc, thường xuyên phải nằm một chỗ nên người bị teo não tuổi già cũng có nguy cơ mắc các bệnh lý nhiễm trùng như viêm loét da, viêm tiết niệu, viêm phổi...

Khả năng giảm phối hợp vận động do teo não cũng khiến người già dễ bị chấn thương. Mức độ chấn thương gặp phải ở mỗi người không giống nhau, trường hợp nặng có thể bị đe dọa sự sống.

Cách phòng ngừa bệnh teo não ở người già

 

Teo não ở người già rất khó chữa khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên, có thể chủ động phòng bệnh khi còn khỏe mạnh sẽ giúp cơ thể làm chậm quá trình teo não. Để phòng ngừa cần có chế độ ăn hợp lý kết hợp với chế độ sinh hoạt, vận động lành mạnh.

Chế độ ăn uống: Bổ sung các loại vitamin E, C... trong các loại trái cây và rau xanh, nhất là vitamin B12. Cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể, đặc biệt là Omega-3 để duy trì kích thước và tăng cường hoạt động của não bộ. Hạn chế ăn đồ hộp và các loại thức ăn nhanh, đồ uống có ga. Không uống nhiều rượu bia, không hút thuốc lá và sử dụng các chất kích thích.

Ăn uống lành mạnh cho người lớn tuổi: Bí quyết cho tuổi thọ

Chế độ sinh hoạt, vận động: Tập thể dục thường xuyên như đi bộ, đạp xe, yoga... sẽ giúp cho não bộ được hoạt động, giảm nguy cơ mắc bệnh. Luôn duy trì thói quen ngủ sớm, ngủ đủ giấc, làm cho não được thư giãn, nghỉ ngơi. Tránh căng thẳng, lo âu để hạn chế rối loạn chức năng, suy giảm trí nhớ. Tập thể dục cho não dưới một số hình thức như đọc sách, nghe nhạc, chơi cờ...

Việc phòng ngừa bệnh teo não tuổi già rất quan trọng. Nếu như phòng ngừa từ sớm thì sẽ làm chậm quá trình teo não, từ đó làm giảm các triệu chứng, biến chứng của bệnh. Vì thế, cần phải có chế độ ăn uống điều độ, sinh hoạt khoa học ngay từ khi còn trẻ để não bộ luôn khỏe mạnh. Thăm khám sức khỏe thường xuyên nhằm phát hiện ra dấu hiệu bất thường để có các giải pháp can thiệp phù hợp.

Hồ Nga (t/h)