Tư vấn về lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Biên tập viên

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 BLHS 2015.

Câu hỏi:

Xin chào. Tôi là sinh viên ra trường nhưng chưa xin được việc làm. Tình cờ có một ngươi bạn giới thiệu cho tôi là có môt người có thể chạy vào công chức nhà nước. Sau đó tôi đã gặp và trao đổi thì người ta ra giá 120 triệu đồng để chạy vào công chưc nhà nước. Tôi đã đưa đủ số tiền trên nhưng từ đó tới nay đã hơn một năm trôi qua người đó cứ hẹn tháng này qua tháng khác. Sau một thời gian tìm hiểu tôi mới biết là mình đã bị lừa. (Sau đó tôi cũng được biết không chỉ một mình tôi mà còn rất nhiều người khác nữa cũng bị lừa như tôi cách giải quyết). Vậy tôi đề nghị Hội Luât gia hãy tư vấn cho tôi. (Trần Minh Trọng - tinhyeucuatoi8992@gmail.com)

Trả lời:

Với câu hỏi của Trần Minh Trọng, Luật gia có ý kiến như sau:

Trong việc này nếu có các bằng chứng chứng minh việc đưa và nhận tiền của người đó thì đã có dấu hiệu của tội lừa đảo, chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ Luật Hình sự 2015. (Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhầm giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó).

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, Bạn và những người khác có thể tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người mà đã nhận tiền của Bạn với cơ quan công an nơi bạn cư trú. Sau khi xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết, cơ quan công an tiếp nhận tố cáo sẽ làm thủ tục chuyển đến cơ quan có thẩm quyền điều tra vụ án theo quy định của pháp luật .

Luật gia Đàm Thanh Tuấn/ Hội Luật gia Việt Nam

Chú ý: Phần trả lời nói trên có tính chất tham khảo