Hai trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc từ 1/2/2021

Ngọc Anh

Ngoài quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc, Nghị định 145/2020/NĐ-CP cũng chỉ ra 2 trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc.

Hai trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc từ 1/2/2021

Chính phủ đã ban hành Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Điều 46 bộ luật Lao động, người lao động được chi trả trợ cấp thôi việc nếu đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên và chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các căn cứ dưới đây.

Thứ nhất, do hết hạn hợp đồng, trừ trường hợp phải gia hạn cho người lao động là thành viên Ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.

Thứ hai, hoàn thành công việc theo hợp đồng.

Thứ ba, các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.

Thứ tư, người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng theo bản án, quyết định của toà án.

Thứ năm, người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

Thứ sáu, người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền của người đại diện theo pháp luật.

Thứ bảy, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.

Ngoài ra, Nghị định 145/2020/NĐ-CP cũng chỉ ra 2 trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc.

Một là, người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 bộ luật Lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Hai là, người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại Điều 36 bộ luật Lao động. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại Điều 125 bộ luật Lao động.

Cụ thể, trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Bên cạnh đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 bộ luật Lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 34 bộ luật Lao động.

Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 24 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 2 tháng tiền lương.

Nghị định cũng nêu rõ kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm đối với người lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động.

Nghị định 145/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 1/2/2021.