Loại rau quen thuộc là cây thuốc được Bộ Y tế công nhận

Biên tập viên

Bạc hà, đinh lăng, kinh giới, tía tô và húng chanh đều thuộc danh sách 70 cây thuốc được dùng trong cơ sở khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền.

Bộ Y tế đã đưa ra danh sách 70 cây thuốc được dùng trong cơ sở khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền. Nhiều cây trong số đó được người dân sử dụng làm rau ăn hàng ngày, điển hình như bạc hà, đinh lăng, tía tô, kinh giới và húng chanh.

Bạc hà

Loại rau này có công dụng giải độc, chữa cảm cúm, nhức đầu, ngạt mũi, đau mắt đỏ... Bệnh nhân có thể lấy lá bạc hà hãm nước dôi uống.

Theo Nature, nước ép từ lá bạc hà hỗ trợ điều trị các vấn đề như tiêu chảy, làm dịu cơn đau dạ dày và dị ứng. Đây cũng là nguồn tinh dầu thơm tự nhiên, giàu monoterpene và sesquiterpene, nhất là menthol dùng chế biến thực phẩm, mỹ phẩm, cũng như sản phẩm chăm sóc răng miệng. 

Đinh lăng

Cây đinh lăng còn được gọi với tên khác là cây gỏi cá bởi nhiều người thường dùng lá cây này để ăn gỏi cá. Nhiều bộ phận của cây đinh lăng có thể dùng làm thuốc như thân, cành, lá và rễ.

Các nghiên cứu cho thấy, cây đinh lăng chứa các alcaloid, glucozit, saponin, vitamin B, flavonoid và tanin. Các axit amin như lyzin, cystein và methionin đều là những axit amin quý không thể thay thế được.

Nhiều bộ phận của đinh lăng có thể dùng để làm thuốc như thân, cành, lá và rễ. Ảnh minh họa

Nhiều bộ phận của đinh lăng có thể dùng để làm thuốc như thân, cành, lá và rễ. Ảnh minh họa

Trong Đông y, lá cây đinh lăng có vị bùi, đắng, thơm và hơi mát, với tác dụng lương huyết và giải độc, lợi niệu, chống tanh hôi và tiêu mẩn ngứa. Lá cây này được dùng trong các bài thuốc chữa dị ứng, ho ra máu, kiết lỵ.

Ngoài ra, lá đinh lăng còn được sử dụng dưới dạng thuốc sắc, rượu ngâm hoặc là bột khô để chữa các chứng ho, đau tức vú, tắc tia sữa, làm lợi sữa, chữa kiết lỵ, làm thuốc tăng lực, chữa chứng suy nhược cơ thể.

Rễ cây đinh lăng giúp chữa suy nhược cơ thể, gầy yếu, mệt mỏi, ngủ ít và tiêu hóa kém, phụ nữ sau sinh ít sữa. Thân, cành cây đinh lăng chữa thấp khớp và đau lưng. Mọi người có thể sắc nước uống từ rễ, thân và cành.

Tía tô

Cây tía tô thuộc họ bạc hà, có thể sử dụng cành, lá và hạt chín, với công năng chữa đau thượng vị, ợ hơi, nôn. Lá và cành cây tía tô chữa động thai, trong khi hạt tía tô (tô tử) giảm ho trừ đờm. 

Theo trang Webmd, cây tía tô chứa các hóa chất chống oxy hóa, kháng khuẩn, chống dị ứng, cũng như chống trầm cảm, chống viêm, giảm sưng tấy, hỗ trợ làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư. Một số thành phần tự nhiên trong cây tía tô như axit phenolic, flavonoid và tinh dầu có các dược tính thu hút sự quan tâm của giới nghiên cứu. 

Kinh giới

Cây kinh giới (tên khoa học là Elsholtzia cristata, còn được gọi là khương giới, giả tô thuộc họ bạc hà) có nguồn gốc tại châu Á, thường mọc ở những nơi nhiều nắng. Thân cây có dạng hình vuông, mọc thẳng, với chiều cao khoảng 30 - 50cm. Hoa mọc thành cụm ở phía đầu cành, có kích thước nhỏ và màu tím nhạt. Toàn thân cây kinh giới đều có mùi thơm đặc trưng, vị hơi cay do có nhiều tinh dầu.

Cây kinh giới có khả năng chữa cảm mạo, sốt, hoa mắt, nhức đầu, viêm họng, ngứa. Loại cây này cũng rất tốt đối với cải thiện giấc ngủ, hỗ trợ tiêu diệt các ký sinh trùng gây hại đối với đường ruột, giúp làm sạch đường hô hấp và phòng ngừa lão hoá rất hiệu quả.

Mọi người có thể sử dụng kinh giới ở dạng khô sắc hoặc là hãm nước uống chữa băng huyết, rong kinh, thổ huyết, chảy máu cam và đại tiện ra máu. 

Cây kinh giới c ó nhiều lợi ích đối với sức khỏe. Ảnh minh họa

Cây kinh giới c ó nhiều lợi ích đối với sức khỏe. Ảnh minh họa

Theo Thư viện Dược Quốc gia Mỹ, cây kinh giới có hoạt tính chống oxy hóa, chống viêm và kháng khuẩn, diệt côn trùng, kháng virus, hạ lipid máu, hạ đường huyết, giảm đau, cũng như chống loạn nhịp tim, chống khối u và điều hòa miễn dịch.

Húng chanh

Húng Chanh còn gọi là dương tử tô, rau thơm lông thuộc họ bạc hà. Loại rau này có thể chữa cảm cúm, sốt nóng về chiều, chữa ho và viêm họng, khản tiếng, chảy máu cam, táo bón. 

Theo các nghiên cứu, lá cây húng chanh có khả năng sản xuất một loại tinh dầu chứa hàm lượng cao carvacrol, thymol và β-caryophyllene mang nhiều đặc tính dược lý như chống khối u, kháng khuẩn, chống viêm, chống động kinh, chống oxy hóa, chữa lành vết thương, diệt ấu trùng và giảm đau.